Đường dây nóng: 0912011882 - (024) 39364407Thứ ba, 26/09/2023 11:15 GMT+7

Luật Biên phòng Việt Nam - Những điều cần biết

Biên phòng - Câu 1: BĐBP có quyền hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trong những trường hợp nào và đối với những hoạt động gì?

Cán bộ Đồn Biên phòng cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, BĐBP Quảng Trị (Việt Nam) trao đổi thông tin xuất, nhập cảnh với cán bộ Đồn Công an cửa khẩu Đen Sa Vẳn (Lào). Ảnh: Hoàng Anh

Trả lời: Nhằm bảo đảm phù hợp với Điều 14 Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, Điều 11, Luật Biên phòng Việt Nam quy định việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền như sau:

Thứ nhất, các trường hợp được hạn chế hoặc tạm dừng bao gồm:

a) Xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia;

b) Xảy ra bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí;

c) Ngăn chặn thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh lan truyền qua biên giới;

d) Khi có đề nghị hoặc thông báo của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới về việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới.

Thứ hai, các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng bao gồm:

a) Trong vành đai biên giới: ra, vào vành đai biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình, thăm dò, khai thác tài nguyên;

b) Trong khu vực biên giới: ra, vào khu vực biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình, thăm dò, khai thác tài nguyên;

c) Qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, cửa khẩu phụ, lối mở.

Câu 2: Vậy, thẩm quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở được quy định như thế nào trong Luật Biên phòng Việt Nam?

Trả lời: Khoản 4, Điều 11, Luật Biên phòng Việt Nam quy định về vấn đề này như sau:

Một là, Đồn trưởng đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ và báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh; thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tư lệnh BĐBP; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới;

Hai là, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tư lệnh BĐBP; thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới;

Ba là, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP cấp tỉnh và báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ; thông báo cho chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới;

Bốn là, Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu quốc tế theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan ngoại giao của nước có chung đường biên giới.

Câu 3: Theo Luật Biên phòng Việt Nam, các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng là gì?

Trả lời: Điều 8, Luật Biên phòng Việt Nam quy định 7 hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng, gồm có:

1. Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

2. Sử dụng hoặc cho sử dụng khu vực biên giới của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới.

3. Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng.

4. Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật.

5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

6. Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên phòng.

7. Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia.

Cán bộ, chiến sĩ Đồn Biên phòng Mường Lèo, BĐBP Sơn La (Việt Nam) và Đại đội Biên phòng 161, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Luông Pha Băng (Lào) tổ chức tuần tra chung trên biên giới. Ảnh: Gia Minh

Câu 4: Nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, phát triển quan hệ biên giới và xây dựng, mở rộng và làm sâu sắc quan hệ hữu nghị với các nước có chung biên giới, các quốc gia và tổ chức quốc tế khác trên thế giới và khu vực, Luật Biên phòng Việt Nam đã quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời: Nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, trên cơ sở các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu và quan hệ hợp tác biên phòng đã và đang được thiết lập và phát triển, Luật Biên phòng Việt Nam xác định rõ 06 nội dung và 04 hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng, cụ thể như sau:

Thứ nhất, nội dung hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:

a) Thiết lập, phát triển quan hệ biên giới; xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với chính quyền, nhân dân, lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới và các quốc gia khác; phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế có liên quan;

b) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biên phòng; thiết lập, thực thi cơ chế hợp tác biên phòng song phương, đa phương theo quy định của pháp luật;

c) Đàm phán, giải quyết các vấn đề, vụ việc về biên giới, cửa khẩu; tuần tra biên giới; kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, qua lại biên giới theo quy định của pháp luật; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;

d) Đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa Việt Nam với các nước;

đ) Phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;

e) Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về biên phòng, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ biên phòng.

Thứ hai, hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:

a) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;

b) Hội đàm, giao lưu hợp tác;

c) Trao đổi, chia sẻ thông tin;

d) Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

BBP

Bình luận

ZALO