Biên phòng - Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản tiếp tục duy trì là 3 thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản (NLTS) lớn nhất của Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho biết giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng 20,4%, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; Hoa Kỳ chiếm 19,8%, giảm 35,2% và Nhật Bản chiếm 7,8%, giảm 1,2%.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông, hiện các thị trường xuất khẩu NLTS lớn của Việt Nam đang dần tăng trưởng trở lại như: Trung Quốc mở cửa trở lại, xuất khẩu sang Nhật Bản, khu vực châu Á tăng trở lại.
5 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu NLTS ước đạt 36,96 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu 20,26 tỷ USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu 13,15 tỷ USD, giảm 8,7%; xuất siêu 3,55 tỷ USD, giảm 21,1%.
Tuy nhiên, kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao tại một số quốc gia phát triển, các chính sách thắt chặt tiền tệ, nhất là ở các thị trường lớn như Hoa Kỳ và châu Âu khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong ký kết và thực hiện các đơn hàng. Xung đột Nga - Ukraine tiếp tục diễn biến phức tạp...
Cùng với đó, nhiều quốc gia thực thi chính sách tăng cường bảo hộ sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước; đẩy mạnh sản xuất nông sản để chủ động nguồn cung đã có những ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam. Theo thống kê, tháng 5, kim ngạch xuất khẩu NLTS ước đạt 4,85 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính chung, 5 tháng đầu năm, nhiều mặt hàng xuất khẩu chính có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước, nên tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 20,26 tỷ USD, giảm 11,1%.
Trong khi nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao hơn cùng kỳ, như: rau quả 1,97 tỷ USD, tăng 39%; hạt điều 1,28 triệu USD, tăng 5,5%; thịt, phụ phẩm 58 triệu USD, tăng 59,1%..., nhất là gạo đạt 2,02 tỷ USD, tăng 49,0%.
Cũng có những mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm, như: Cao su 799 triệu USD, giảm 24%; chè đạt 65 triệu USD, giảm 18,9%; sắn và sản phẩm sắn đạt 539 triệu USD, giảm 14,3%; cá tra 690 triệu USD, giảm 40,7%; tôm 1,22 tỷ USD, giảm 34,4%, gỗ và sản phẩm gỗ 5,1 tỷ USD, giảm 27,3%; mây, tre, cói thảm 298 triệu USD, giảm 28,4%...
Về thị trường xuất khẩu, 5 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu NLTS tới các thị trường thuộc khu vực châu Á đạt 9,73 tỷ USD, tăng 2,3%; châu Mỹ đạt 4,42 tỷ USD, giảm 34,6%; châu Âu đạt 2,42 tỷ USD, giảm 13,2%; châu Phi đạt 327 triệu USD, giảm 5,6%; châu Đại Dương đạt 280 triệu USD, giảm 28%. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản tiếp tục duy trì là 3 thị trường xuất khẩu NLTS lớn nhất.
Bích Nguyên